+Tên khoa học: OXymonocanthus Longirostris (Bloch et Schneider,1801)
+Họ: Monacanthidae
+Bộ:Tetraodontiformes
+Đặc điểm:
Vây lưng: II, 31 - 32, vây ngực: 11, vây hậu môn: 28 - 31. Thân hơi dài, rất dẹp bên. gai lưng thứ nhất lớn, ở phía trên ổ mắt, phía trước của nó có nhiều hàng gai nhỏ, gai lưng thứ hai rất bé, ẩn dưới rãnh lưng sau gốc gai lưng thứ nhất. Gai bụng to khỏe. Không có vây bụng. Thân và vây đuôi màu xanh, phần trước của đầu có những vân đỏ sọc, phần sau đầu, thân và vây đuôi có những chấm tròn màu đò. Vây lưng và vây hậu môn màu hồng nhạt.
Sinh học:
Chưa có nghiên cứu nhiều về loài này, chưa rõ.
Nơi sống và sinh thái:
Sống trong các rạn san hô sống, cùng với các loài cá san hô khác.
Phân bố:
Việt Nam: Quần đảo Trường Sa, Khánh Hòa.
Thế giới: Đông Châu Phi, Ấn Độ, Philippin, Mauritius, Indonesia, Australia, Guam, Fiji, Samoa, Niu Calednia, Niu Hebrides, Melanêsia.
Giá trị sử dụng:
Có ý nghĩa khoa học, không có giá trị thực phẩm. Nuôi làm cá cảnh rất đẹp.
+Họ: Monacanthidae
+Bộ:Tetraodontiformes
+Đặc điểm:
Vây lưng: II, 31 - 32, vây ngực: 11, vây hậu môn: 28 - 31. Thân hơi dài, rất dẹp bên. gai lưng thứ nhất lớn, ở phía trên ổ mắt, phía trước của nó có nhiều hàng gai nhỏ, gai lưng thứ hai rất bé, ẩn dưới rãnh lưng sau gốc gai lưng thứ nhất. Gai bụng to khỏe. Không có vây bụng. Thân và vây đuôi màu xanh, phần trước của đầu có những vân đỏ sọc, phần sau đầu, thân và vây đuôi có những chấm tròn màu đò. Vây lưng và vây hậu môn màu hồng nhạt.
Sinh học:
Chưa có nghiên cứu nhiều về loài này, chưa rõ.
Nơi sống và sinh thái:
Sống trong các rạn san hô sống, cùng với các loài cá san hô khác.
Phân bố:
Việt Nam: Quần đảo Trường Sa, Khánh Hòa.
Thế giới: Đông Châu Phi, Ấn Độ, Philippin, Mauritius, Indonesia, Australia, Guam, Fiji, Samoa, Niu Calednia, Niu Hebrides, Melanêsia.
Giá trị sử dụng:
Có ý nghĩa khoa học, không có giá trị thực phẩm. Nuôi làm cá cảnh rất đẹp.