Chim chào mào mỏ lớn màu xanh ô liu, đỉnh mào màu đen, cổ họng đen đuôi màu xanh đen, mỏ màu vàng nhạt , chim trống và chim mái tuơng tự.
Chim non màu vàng trên đầu và cổ họng, với mỏ màu vàng nhạt, đầu màu xám.
Tên tiếng anh: Crested Finchbill
Danh pháp khoa học: Spizixos canifrons
Môi trường sống:
Loài này sinh sống ở rừng tăng trưởng cấp thứ, trên 1.200 m.
Chế độ ăn uống bao gồm các loại hạt, trái cây và côn trùng. Tổ xây dựng như một chén giống như những sợi dây nho ,và đẻ từ 2 đến 3 trứng.
Chào mào mỏ lớn Crested Finchbill ( Spizixos canifrons) là một loài chim thuộc họ Chào mào (Pycnonotidae).
Loài này phân bố ở Bangladesh, Trung Quốc, Ấn Độ, Lào, Myanma, Thái Lan và Việt Nam.
Chim chào mào mỏ lớn có chiều dài khoảng 22 cm
Có 2 phân loài :
S. c. canifrons: Cư trú ở Phía Nam Assam (phía nam của sông Brahmaputra) những ngọn đồi của phía Tây Miến Điện
S. c. ingrami: Cư trú ở Đông Bắc Miến Điện phía tây nam Trung Quốc (Vân Nam), Tây Bắc Thái Lan và miền Bắc Đông Dương.
Nguồn: Sưu tầm Kỹ thuật nuôi chim cảnh ( Thiên Đường Cá Cảnh - Diễn đàn chim cảnh )
Chim non màu vàng trên đầu và cổ họng, với mỏ màu vàng nhạt, đầu màu xám.
Tên tiếng anh: Crested Finchbill
Danh pháp khoa học: Spizixos canifrons
Môi trường sống:
Loài này sinh sống ở rừng tăng trưởng cấp thứ, trên 1.200 m.
Chế độ ăn uống bao gồm các loại hạt, trái cây và côn trùng. Tổ xây dựng như một chén giống như những sợi dây nho ,và đẻ từ 2 đến 3 trứng.
Chào mào mỏ lớn Crested Finchbill ( Spizixos canifrons) là một loài chim thuộc họ Chào mào (Pycnonotidae).
Loài này phân bố ở Bangladesh, Trung Quốc, Ấn Độ, Lào, Myanma, Thái Lan và Việt Nam.
Chim chào mào mỏ lớn có chiều dài khoảng 22 cm
Có 2 phân loài :
S. c. canifrons: Cư trú ở Phía Nam Assam (phía nam của sông Brahmaputra) những ngọn đồi của phía Tây Miến Điện
S. c. ingrami: Cư trú ở Đông Bắc Miến Điện phía tây nam Trung Quốc (Vân Nam), Tây Bắc Thái Lan và miền Bắc Đông Dương.
Nguồn: Sưu tầm Kỹ thuật nuôi chim cảnh ( Thiên Đường Cá Cảnh - Diễn đàn chim cảnh )