Tủ thuốc cho cá cảnh

Paradise Fish

Moderator
Thành viên BQT
Giới thiệu một số loại thuốc:

1.Melafix:

Giới thiệu:
Duy trì sức khỏe cho cá là vấn đề mà người nuôi luôn đặt lên hàng đầu.Nhiễm trùng do vi khuẩn và nấm là những thách thức vói người chơi.Một số loại thuốc cho cá cảnh hiện nay trở nên ít hiệu quả do vi khuẩn kháng thuốc.Để đối phó tình trạng này,dược phẩm Aquarium đã điều tra hàng trăm chiết xuất thực vật để sử dụng chống lại bệnh cá.Hơn sáu năm nghiên cứu và phát triển,đã cho ra đời melafix.Melafix là một loại thuốc hoàn toàn tự nhiên có nguồn gốc từ lá tràm. Nghiên cứu của trường đại học và các bài kiểm tra trong phòng thí nghiệm rộng rãi cho thấy rằng Melafix là một phương thuốc chống vi khuẩn hiệu quả đối với nước ngọt và cá biển.Melafix cũng làm lành nhanh chóng các mô và vây cá bị hư hỏng.Hiệu quả được nhìn thấy trong 3-4 ngày điều trị.

*Nhiễm trùng do vi khuẩn và nấm trong cá cảnh:
Sinh vật gây bệnh có mặt trong tất cả các hồ,bể nuôi.Khi cá bị một vết thương nào đó,vi khuẩn và nấm sẽ nắm bắt cơ hội để xâm nhập vào cá.Chất lượng nước kém cũng làm suy giảm hệ thống miễn dịch của cá.Hoặc trầy xước do vận chuyển .
Nhiễm khuẩn bên ngoài gây ra các triệu chứng như vây bị rách.mắt đục,các vết thương có thể phát triển thành những vết loét đỏ hoặc bị nấm miệng do vi khuẩn Flavobacterium (trước đây là Flexibacter), gây ra mô miệng xấu đi và có thể xuất hiện những túm bông.

Nhiễm nấm thường xảy ra do nhiễm trùng thứ cấp, xâm nhập các mô đã bị hư hỏng bởi các vi khuẩn và ký sinh trùng.Nấm cũng tấn công cá đã bị suy yếu do vận chuyển, tiếp xúc với amoniac và nitrit, không đúng lưới, và suy dinh dưỡng.

Melafix có tính chất kháng khuẩn mạnh mẽ bằng điều trị vết thương và thúc đẩy chữa bệnh mô nhanh chóng. Chữa bệnh và tái tạo mô thường có thể được nhìn thấy sau bốn ngày điều trị. Melafix cũng thúc đẩy sự tái sinh của vây và mô bị tổn thương.
Trong trường hợp thử nghiệm với cá đã bị mất tất cả các đuôi và vây lưng, Melafix hoàn toàn phục hồi cả hai vây về tình trạng ban đầu của cá. Melafix chữa lành vết thương và phục hồi các mô bị hư hại.
Melafix là một loại thuốc kháng khuẩn an toàn và hiệu quả cho tất cả cá nước ngọt và cá biển.
Melafix đã được thử nghiệm và cho thấy an toàn trong bể nuôi các rạn san hô có chứa động vật như san hô sống và hải quỳ.
Điều trị với Melafix sẽ không gây hại cho các bộ lọc sinh học trong nước ngọt hay nước mặn.
Melafix không làm thay đổi màu nước và bám lên các đồ trang trí,không làm ảnh hưởng đến độ PH và vô hại với cây thủy sinh.

Melafix có thể phối hợp với 1 số loại thuốc:
Stress Coat,Ammo-Lock,Tap Water Conditioner,pimafix,fungus cure....
Melafix không làm ảnh hưởng vào bộ dụng cụ kiểm tra chất lượng nước.
Bao gồm:
Tràm CAS # 8008-98-8 001,0%
Thành phần trơ 099,0%
Chỉ sử dụng cho bể cá

Để xa tầm tay trẻ em.
 

Paradise Fish

Moderator
Thành viên BQT
2.Pimafix:


Sử dụng khi cá bị nhiễm nấm,nhiễm trùng bên trong hoặc bên ngoài.

Pimafix khai thác các đặc tính kháng nấm và kháng khuẩn độc đáo của West Indian Bay Tree (Pimenta racemosa) là một loại thuốc an toàn và tự nhiên, ngăn chặn sự phát triển của các sinh vật gây bệnh.

Pimafix không mất màu nước, ảnh hưởng đến bộ lọc sinh học, hoặc pH trong quá trình điều trị,không gây hại cho cây thủy sinh.

Trong một số trương hợp,pimafix kết hợp với melafix làm tăng hiệu quả điều trị gấp bội:tái tạo mô nhanh chóng và làm lành vết thương.

An toàn cho hồ cá có rạn san hô

Bao gồm: Pimenta racemosa CAS # 80006-78-8 (1,0%).

Chú ý: Sản phẩm này có chứa một chất hóa học được biết đến bởi tiểu bang California có thể gây ung thư hoặc dị tật bẩm sinh hoặc gây tổn hại khác

Tránh xa tầm tay trẻ em.

Chỉ dùng cho cá.
 

Paradise Fish

Moderator
Thành viên BQT
4.Stress Coat:

Công dụng: Dùng trị cá bị stress (Giảm được khoảng 40%) với uy lực hiệu quả chiết xuất từ cây lô hội đã được khoa học chứng minh. Sản phẩm giúp ngăn ngừa và phục hồi cá bị stress và những tác nhân gây nguy hại cho sức khỏe cá. Dược chất có tác dụng tương tự tạo chất nhờn bao phủ bảo vệ cá, giúp cá nhanh phục hồi chất nhớt những khi cá bị suy yếu trong quá trình vận chuyển, đánh nhau và những trạng thái stress khác, bênh cạnh giúp tăng sức đề kháng cho cá trước các loại bệnh và vi khuẩn cơ hội mỗi khi rách vây, đuôi và các vết thương hở.



Ngoài ra, Stress Coast có công dụng loại bỏ nhanh Chioramines và Ammonia và vô hiệu hóa chất kim loại nặng độc hại có từ nguồn nước máy. Sản phẩm phù hợp khi sử dụng cho hồ mới, mỗi khi thay nước hoặc tăng thêm số lượng cá vào hồ.

Thể tích 237ml
 

Paradise Fish

Moderator
Thành viên BQT
5.Kháng sinh oxytetracycline:

Công dụng của oxytetracycline.
Kháng sinh oxytetracycline có khả năng trị dứt các bệnh như đốm trắng,đốm đỏ,rách mang,hoại tử vây mang,đứt vây mang,tràn dịch màng bụng...

Cách sử dụng oxytetracycline.
Trước khi sử dụng thuốc,cần phải chẩn đoán bệnh chính xác để sử dụng thuốc một cách hiệu quả.Nếu phát hiện được bệnh sớm thì thời gian điều trị ngắn,khả năng dứt bệnh cao.Phải căn cứ theo thể trọng của cá và thời gian cá hấp thụ thuốc để xác định khoảng thời gian giữa các lần thuốc và số lần cho cá uống thuốc trong ngày.
Có hai phương pháp sử dụng kháng sinh oxytetracycline:
1)Trộn thuốc vào thức ăn.
Trộn khoảng 7,5g thuốc oxytetracycline vào 1 kg thức ăn,sau đó thả vào bể cho cá ăn.Nên cho cá ăn với lượng vừa đủ,sau khi cá ăn xong phải lấy hết lượng thức ăn thừa ra,nếu không thuốc ở trong nước lâu sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của cá.
2)Ngâm cá vào dung dịch oxytetracycline.
Pha 100mg oxytetracycline với 1 lít nước vào một chậu riêng,sau đó vớt cá bị bệnh ngâm vào chậu trong vòng 24 tiếng đồng hồ.Hoặc có thể pha 1g oxytetracycline với 100 lít nước,rồi đổ trực tiếp vào bể cá,giữ nguyên trong 4 ngày mới thay nước.
Lưu ý khi sử dụng oxytetracycline.
-Phải sử dụng thuốc đúng liều lượng và đúng thời gian quy định thì mới có tác dụng tốt trong việc điều trị bệnh.
-Không nên sử dụng thuốc trong thời gian dài vì sẽ làm cá lờn thuốc và dễ gây ngộ độc.Tuy nhiên cũng không nên ngưng thuốc quá sớm,vì như thế cá sẽ không dứt bệnh,phải tiếp tục dùng thuốc.Kết quả là cá dễ lờn thuốc và hiệu quả điều trị sẽ không cao.
-Nếu bể cá có trồng các loại cây thủy sinh thì phải dùng phương pháp cho ăn,không nên sử dụng phương pháp ngâm vì thuốc sẽ làm cây chết.
-Không nên pha thuốc với hỗn hợp vita-min B,vì hỗn hợp này sẽ làm thuốc phân hủy mất tác dụng.
-Kháng sinh oxytetracycline tương đối độc,do đó khi sử dụng phải đeo bao tay để tránh tiếp xúc trực tiếp với thuốc gây hại cho sức khỏe.
 

Paradise Fish

Moderator
Thành viên BQT
6.Kháng sinh sulfamide:
Công dụng của kháng sinh sulfamide.
Sulfamide là một loại kháng sinh thông dụng,được dùng để điều trị một số bệnh cho cá kiểng nói chung và cá Rồng nói tiêng.Kháng sinh sulfamide có khả năng trị một số bệnh do vi khuẩn,vi rút,ký sinh trùng gây ra như:các bệnh về mang,đuôi,vây,bệnh xuất huyết da,bệnh sình bụng...

Cách sử dụng kháng sinh sulfamide.
Trước khi quyết định dùng thuốc cần phải xác định bệnh của cá chính xác để điều trị hiệu quả.Với cá bị nhiễm ký sinh trùng,không thể phát hiện bằng mắt thường,có thể dùng kính hiển vi để phát hiện ký sinh trùng.Nếu đã sử dụng kính hiển vi mà vẫn không thể phát hiện được ký sinh trùng gây bệnh,thì nguyên nhân gây bệnh có thể là do vi khuẩn hoặc virus,nhưng thường là vi khuẩn.
Khi sử dụng thuốc sulfamide lần lưu ý đến thể trọng và độ tuổi của cá,liều lượng sử dụng sẽ tùy thuộc vào hai yếu tố này.
Có hai phương pháp sử dụng sulfamide:
1)Phương pháp cho ăn.
Trộn thuốc (với liều lượng theo hướng dẫn trên bao bì) vào thức ăn,sau đó thả vào bể cho cá ăn.Lưu ý,để việc điều trị có hiệu quả cao cần cho cá ăn với lượng vừa phải(thông thường dùng 150mg-500mg thuốc cho 1kg thể trọng cá là đủ),không nên cho ăn nhiều vì lượng thuốc khó hấp thụ hết vào cơ thể cá.Nên cho cá ăn liên tục trong vòng 7 ngày,từ ngày thứ 2 trở đi lượng thuốc bằng 1/2 ngày đầu.

Đối với thức ăn dạng viên,nên làm cho thức ăn hơi ẩm,sau đó dùng lòng trắng trứng gà hoặc dầu ăn trộn với thức ăn rồi trộn chung với thuốc.Cách này sẽ làm cho thuốc dính vào thức ăn,tránh tình trạng thuốc hòa tan khi thả thức ăn vào trong nước.

2)Phương pháp tiêm thuốc.
Pha thuốc với nước cất(nên đọc kỹ hướng dẫn để sử dụng liều lượng cho đúng).Sau đó hút thuốc vào kim tiêm và tiêm trực tiếp vào phần cơ của cá,nên tiêm vào phần lưng hoặc bụng.


Ngoài hai phương pháp trên còn có phương pháp tắm cá:pha thuốc vào chậu,rồi bắt cá thả vào chậu để tắm.Tuy nhiên,theo kinh nghiệm của nhiều người thì phương pháp cho ăn mang lại hiệu quả cao nhất.

Lưu ý khi sử dụng kháng sinh sulfamide.

-Trong quá trình sử dụng thuốc nên theo dõi bệnh của cá,nếu thấy bệnh giảm và có dấu hiệu hết bệnh thì nên ngưng thuốc.Nếu bệnh không thuyên giảm thì nên tăng liều dùng,hoặc kết hợp với kháng sinh chloramphenicol để tăng hiệu quả điều trị.

-Nếu bể cá có trồng cây thủy sinh thì nên dùng phương pháp tiêm để điều trị bệnh,nhằm tránh tình trạng cây thủy sinh bị chết do tác hại của thuốc.
 

Paradise Fish

Moderator
Thành viên BQT
7.Đồng sulfate(CuSO4):
Công dụng của đồng sulfate.
Đồng sulfate được sử dụng rất nhiều trong việc điều trị bệnh cho cá kiểng nói chung và cá rồng nói riêng.Đồng sulfate có khả năng diệt khuẩn,khống chế bệnh nhiễm ký sinh trùng.
Ngoài ra,đồng sulfate còn có tác dụng diệt các loại tảo gây hại cho sức khoẻ của cá,khống chế sự sinh sôi của ốc sên nước ngọt.

Cách sử dụng đồng sulfate.
Trước khi sử dụng đồng sulfate cần phải chẩn đoán chính xác bệnh của cá để việc điều trị đạt hiệu quả cao.
Đối với bể cá nhỏ,có thể pha đồng sulfate với nước rồi cho vào bể cách ly để ngâm cá,nước trong bể cách ly phải đảm bảo các yếu tốt về nhiệt độ,độ cứng,độ pH.Có thể cho một ít muối (khoảng 1g/10 lít nước) vòa trong nước nhằm giảm độc tính của ion đồng.
Đối với ao cá lớn có thể pha đồng sulfate vào nước rồi phun trực tiếp vào ao cá.
Đồng sulfate chứa độc tính có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của cá,do vậy khi sử dụng cần phải chú ý đến liều lượng.Lượng đồng sulfate cần dùng có thể ước tính bằng nồng độ kali cabonat trong nước.Nếu nồng độ kali cacbonat dưới 50mg/lít hoặc cao hơn 250mg/lít thì không nên dùng đồng sulfate.

Lưu ý khi sử dụng đồng sulfate.
-Khi sử dụng đồng sulfate cần chú ý đến thành phần có trong hợp chất của đồng và hàm lượng của đồng để việc điều trị đạt hiệu quả cao.
-Không nên dùng đồng sulfate có nồng độ cao để ngâm cá,vì như thế cá dễ bị ngộ độc.
-Nếu không dùng bể cách ly mà sử dụng đồng sulfate ngay trên bể cá thì phải thường xuyên thay nước và nên dùng than hoạt tính để khử lượng đồng còn sót lại trong bể.
-Trong quá trình điều trị cần tăng cường sục khí oxy để tránh trường hợp cá bị ngợp vì thiếu oxy.
-Không nên dùng các vật dụng kim loại để pha loãng hoặc cất giữ đồng sulfate,vì đồng sulfate sẽ phản ứng với kim loại làm giảm hiệu quả thuốc và sản sinh độc tố.
 

Paradise Fish

Moderator
Thành viên BQT
8.Methylene xanh:
Công dụng của Methylene.
Methylene đặc biệt có tác dụng trong việc điều trị nấm ở trứng và ở cá.Ngoài ra,Methylene còn có thể trị bệnh nhiễm ký sinh trùng nguyên tính như:trùng miệng tơ,trùng trứng tròn đuôi roi,trùng điểm trắng,trùng bánh xe,trùng hình chuông...Methylene còn có thể giải độc Acid Nitric.
Cách sử dụng Methylene xanh.
Trước khi sử dụng phải đọc kỹ hướng dẫn trên bao bì để dùng đúng liều lượng và đúng quy cách.Nếu tự tay pha chế,phải pha chế một lượng dịch cái trước để dễ ước lượng nồng độ.

Nên dùng một bể trị liệu riêng để trị bệnh cho cá.Bể trị liệu phải đảm bảo yêu cầu về chất lượng nước như độ pH,độ cứng,nhiệt độ...Không nên dùng bể có dùng máy học sinh vật.

1)Pha chế dịch cái.
Lấy 10g bột Methylene xanh hòa tan vào 1 lít nước cất,chế thành dịch cái,cứ 1ml thì có 10mg,bảo quản trong lọ không xuyên sáng hoặc lọ bằng nhựa,1ml dịch cái sử dụng cho 10 lít nước thì được dung dịch Methylene nồng độ 1ppm,từ đây có thể ước lượng các nồng độc khác.
2)Liều lượg sử dụng.
Liều lượng sử dụng thông thường từ 1-3 ppm,khi cần thiết thì tăng thêm.Nhưng không nên vượt quá 4ppm.
Với trường hợp chống nhiễm khuẩn trứng,dùng liệu lượng 2ppm là thích hợp.

Với bệnh nhiễm ký sinh trùng,cần dùng từ 2-4ppm thì hiệu quả điều trị mới cao.
Với bệnh trúng độc Acid Nitric và bệnh về hô hấp,dùng 1ppm là thích hợp.

3)Thời gian tắm thuốc cho cá.
Không nên tắm thuốc cho cá trong thời gian ngắn với liều lượng nhiều,vì thuốc kết hợp với chất hữu cơ trong nước dễ tạo ra kết tủa,làm giảm nồng độ thuốc.
Cần phải tắm thuốc cho cá mỗi ngày 2-3 lần liên tục trong 1 tuần.Khi thấy bệnh đã khỏi thì nên nhưng việc dùng thuốc.

Lưu ý khi sử dụng Methylene xanh.
-Khi sử dụng không được để thuốc tiếp xúc với các vật dụng bằng kẽm,nhằm tránh sản sinh độc tố và giảm tác dụng của thuốc.
-Methylene xanh rất độc hại đối với thực vật,do vậy không nên sử dụng trong bể có trồng các loại rong tảo.
-Trong quá trình trị bệnh,không nên dùng máy lọc hoặc than hoạt tính để lọc nước,vì Methylene xanh dễ tác dụng với than hoạt tính và đá vôi,kết quả là làm giảm hiểu quả điều trị.Sau khi điều trị xong,nên sử dụng than hoạt tính để lọc bỏ thuốc.
 

Paradise Fish

Moderator
Thành viên BQT
10.Black Water:
Giúp cân bằng PH , ổn dịnh nước, có thể dùng khi cá bị strees , căng thẳng... cho cá rồng.
 

Paradise Fish

Moderator
Thành viên BQT
11.Thuốc tím:

Cách sử dụng thuốc tím chữa bệnh cho cá cảnh bị nhiễm trùng bên ngoài

Bài của Ruth Francis-Floyd và RuthEllen Klinger

Rất nhiều bệnh của cá cảnh bắt nguồn do bị nhiễm trùng bên ngoài. Nếu không chữa trị, sự lân lan phát triển của các bệnh này sẽ dẫn đến cá chết. Ứng dụng thuốc tím đúng liều đúng cách có thể sử lý được rất hiệu quả các bệnh truyền nhiễm do các ký sinh, vi trùng và nấm gây ra, trước khi để chúng gây lên những bệnh truyền nhiễm bên trong, và nhờ vậy không cần phải sử dụng thuốc kháng sinh. Người nuôi cá sẽ tiết kiệm được chi phí vì ít phải dùng thuốc kháng sinh đắt tiền. Với điều này số những vi trùng còn tồn tại cũng ít hơn. Một cái lợi lớn nữa của thuốc tím là thời gian chữa bệnh ngắn hơn rất nhiều so với thuốc kháng sinh.
thuốc tím là gì?
Thuốc tím (KMnO4) là một chất oxy hoá, đã được sử dụng trong việc nuôi cá cảnh nhiều năm rồi. Cũng được ứng dụng ở những hệ thống sử lý nước và xây dựng đường ống dẫn nước. Là chất oxy hoá, thuốc tím có khả năng „đốt cháy” hoá học tất cả các thành phần hữu cơ, kể cả những thành phần bất lợi như vi trùng, ký sinh và nấm, và cả những thành phần có lợi như mô mang cá và nhớt. Do hoá chất không phân biệt được chất hữu cơ nào có lợi và có hại, vì thế kết quả của nó phụ thuộc vào người dùng là khi ứng dụng làm sao cho có lợi nhiều nhất và có hại ít nhất.
Sự thay đổi mầu khi sử dụng thuốc tím
Khi thuốc tím hoạt tính (trong khi chưa oxy hóa), tan vào nước có mầu tím hồng. Một khi thuốc tím „mất hoạt tính” (đã oxy hoá các chất hữu cơ), mầu của dung dịch sẽ chuyển sang mầu vàng hoặc nâu vàng. Sự đổi mầu này rất có ích cho việc biểu thị ứng dụng hoá chất, và cho ta biết luôn là lúc này không nên sử dụng với những bể và hồ cá cảnh. Cũng như phần lớn các hoá chất khác, thuốc tím có hại đối với thực vật và động vật không có xương sống.

Cách sử dụng thuốc tím
Cho với phần lớn các loài cá, thuốc tím với nồng độ 2mg/lít có thể ứng dụng trong thời gian dài (ít nhất 4 giờ), cho cả bể nước ngọt và bể nước mặn. Với nồng độ này dùng được cho cả bể có lọc vì ảnh hưởng của nó đối với lọc sinh học không đáng kể. Nước được khử phải giữ được mầu hồng ít nhất 4 giờ. Đối với một vài loài cá không ưng thuốc tím, kể cả các loài cá rô Malawi, dùng nồng độ nhẹ hơn (1mg/lít) thì an toàn hơn. Mức ảnh hưởng đối với từng loại cá có thể quan sát tư cách của chúng khi được điều trị. Việc này rất quan trọng khi ta ứng dụng lần đầu cho một loài cá. Nếu thấy cá bị suy nguy hiểm thì phải can thiệp ngay (ví dụ hòa thêm nước nào).
Do thuốc tím mất hoạt tính khi oxy hóa các chất hữu cơ, vì thế có thể phải bổ xung thêm thuốc vào dung dịch, nhất là trong các hệ thống hồ và các hệ thống có nhiều chất hữu cơ tích lũy. Một cách nây nồng độ thuốc tím đảm bảo là nâng từng bậc 2mg/lít. Nếu nước được điều trị đổi mầu từ hồng sang nâu trong vòng 4 giờ, thì nên thêm 2mg/lít. Trong trường hợp tổng cộng nồng độ 6mg/lít mà nước vẫn không giữ được mầu hồng đỏ thắm ít nhất trong 4 giờ thì phải làm sạch hệ thống đó trước khi ứng dụng tiếp. Phần lớn các hệ thống được chữa trị bằng thuốc tím nằm trong môi trường đầy chất hữu cơ, do đó vệ sinh có tác dụng rất quan trọng cho kết quả chữa bệnh.

Thuốc tím cũng có thể dùng để tắm cho cá trong thời gian ngắn với nồng độ 10mg/lít 30 phút. Khi ứng dụng nồng độ này phải rất chú ý tư cách của cá khi được điều trị để ngăn chặn tổn thất. Phương pháp này hữu hiệu nhất là ứng dụng cho cá ở các hồ đất. Sau khi chữa bằng thuốc tím xong thì nên ngâm cá vào nước muối có nồng độ nhẹ (0.02-1%) vài ngày hoặc 1 tuần (phụ thuộc vào từng loại cá). Để trị các bệnh nhiễm do Columnaris rất có hiệu quả.
Thuốc tím còn được dùng làm thuốc tẩy trùng nhanh ở những trại nuôi cá từ nồng độ 10 (30-60 phút) cho đến 500 mg/lít (30 giây). Tuy nhiên các hợp chất NH4 (ví dụ Benzalkonium chloride) để làm việc này thích hợp hơn. Thuốc tím tiêu diệt hết các vi trùng, nấm và rất nhiều ký sinh, nhưng virus thì không.
Cách ứng dụng thường xuyên
Như đã nói trên, thuốc tím là một chất oxy hóa mạnh, do đó nếu dùng quá liều có thể đốt cháy mang thở và nhớt của cá. Một cách đơn giản nhất để tránh tổn thất lớn là cùng lắm chỉ ứng dụng điều trị 1 lần trong 1 tuần. Nếu như do yêu cầu môi trường đòi hỏi phải sử lý hơn 1 lần 1 tuần (ví dụ như dịch Ichthyopthirius multifilis), thì thuốc tím không phải là giả đáp thích hợp.

Chữa bệnh không hiệu quả

Hiệu suất kém của phương pháp chữa bệnh này thường do 3 yếu tố sau:

1) Chẩn đoán bệnh không đúng hoặc không đầy đủ

2) Tính toán hay là đong lượng thuốc sai

3) Lượng chất hữu cơ quá nhiều trong nước được sử lý

Nếu chữa không có hiệu quả thì nên nhờ người chuyên nghiệp khảo sát cá bị bệnh để chẩn đoán bệnh chính xác.

Thể tích nước cũng như lượng thuốc cần thiết phải được tính toán chính xác để có liều thuốc chính xác để ứng dụng.

Như đã nói bên trên, lượng chất hữu cơ quá nhiều sẽ làm cho thuốc tím mau mất hoạt tính, vậy thời gian điều trị có thể không đủ để có hiệu quả. Vấn đề này hay xẩy ra ở các hồ đất nuôi cá.
 

Paradise Fish

Moderator
Thành viên BQT
12.Tetracycline:

Là thuốc diệt kí sinh trùng,chống nhiễm khuẩn.

Có bán ở tiệm thuốc tây.1 viên/50l nước.Kết hợp với muối 200g/100l hiệu quả chữa trị tăng gấp bội.6 viên tetracycline 500mg là đủ cho 100 lít nước .
 

Paradise Fish

Moderator
Thành viên BQT
13.Chất Oxalat malachit xanh lá cây :


Malachit oxalat xanh (không có kẽm) là một chất độc mạnh, vì vậy phải thực hiện ở những liều lượng rất ít. Nó bị cho là có chất carcinogen (là chất sinh ung thư). Có thể sử dụng Malachit để điều trị cho cá với liều lượng nhỏ đưa vào thường xuyên thì tốt hơn là cho 1 liều lượng nhiều trong 1 lần duy nhất.

Ngoài ra, liều lượng nhiều trong 1 lần có thể có 1 số tác hại đáng ngờ, vì malachit xanh lá cây bị phá huỷ khá nhanh trong nước nuôi cá để lây và mất đi hiệu nghiệm của nó. Nó sẽ sinh nhiều độc tố hơn trong nước mềm và có tính axit so với nước cứng trung tính.

Trước tiên nên điều chế dung dịch dự trữ. Hoà tan 1g malachit xanh lá trong 1 lít nước. Hỗn hợp này được cất trữ trong bóng mát ở trong chai màu nâu và phải dán nhãn cho đúng. Phải chỉ thị nổi bật trên đó ký hiệu thuốc độc với biểu tượng cái đầu lâu và xương bắt chéo. Nếu bảo quản tại nơi thoáng mát thì dung dịch dự trữ này có thể giữ được khoảng 5 tháng. Để chữa trị bệnh cho cá dùng 6 đến 8ml dung dịch dự trữ này cho 100 lít nước. Vào những ngày thứ 3, thứ 6, thứ 9 và thứ 12 thì cho vào thêm nữa liều nữa. Các loại cá lớn thông thường có thể chịu được liều này mà không có vấn đề gì. Triệu chứng có độc chỉ có thể xảy ra khi việc điều trị được tiến hành trong nước quá sạch hay nước máy để lâu.

Liều lượng khuyên nói trên có thể quá cao đối với 1 số loài cá như tetras, catfishes và cá cichlids nhỏ. Đối với những loại cá này phải tiến hành điều trị thử nghiệm trước trong bể nuôi cá riêng nhưng phải tiến hành điều trị trong thùng bị lây nhiễm trước.

* Cẩn thận : Các vết dơ Malachit thực tế không thể tẩy được. Nó cũng kích thích làm rát da, có độc tố cao nhất là khi nuốt phải cũng có khả năng sinh ra ung thư. Khi cảm thấy khó chịu hay bị mắc bệnh sau khi tiếp xúc trực tiếp với malachit phải ngay lập tức tìm sự giúp đỡ của thầy thuốc chuyên môn.
 

Paradise Fish

Moderator
Thành viên BQT
14.BRONOPOL – HÓA CHẤT ĐẶC TRỊ VI NẤM NHIỄM TRÊN ĐỘNG VẬT THỦY SẢN

Giới thiệu:



Trong nuôi trồng thủy sản từ khâu sản xuất giống đến nuôi thương phẩm thì sự bị nhiễm vi nấm (Hình 1) thường xuyên xảy ra cho dù chúng ta đã áp dụng nhiều giải pháp phòng bệnh tổng hợp cũng như chăm sóc và quản lý đối tượng nuôi. Trong bản tin kỹ thuật này, xin được giới thiệu một hóa chất Bronopol có thể được cho là hóa chất sử dụng đặc trị vi nấm nhiễm trên động vật thủy sản đã và đang được sử dụng tốt trên thế giới như Nhật Bản, Anh, Mỹ, Hàn Quốc và Việt Nam.

Nhiều loại hóa chất thường được sử dụng để diệt vi nấm nhiễm trên cá đã được nghiên cứu nhiều bởi nhóm các nhà nghiên cứu (Willoughby and Roberts 1992; Kitancharoen et al., 1997; Duc, 2009; Oono and Hatai, 2007). Bên cạnh, oxy già (H2O2) là hóa chất thường được sử dụng trong phòng và trị vi nấm nhiễm ở trứng cá và cá nuôi thương phẩm (Dawson et al., 1994; Kitancharoen et al., 1997). Dung dịch natri hypoclorit (NaClO) ở nồng độ 200 ppm có khả năng ức chế vi nấm Fusarium (Khoa, 2005) và formol (HCHO) được sử dụng để phòng và trị sự nhiễm vi nấm ở cá hồi (Thorburn and Moccia, 1993). Thời gian gần đây, Bronopol (C3H6BrNO4) được dùng phổ biến trong phòng và trị vi nấm nhiễm trên trứng cá hồi (Pottinger and Day, 1999; Branson, 2002; Oono et al., 2007; Oono et al., 2008).

Hình 1: Động vật thủy sản bị nhiễm vi nấm và nấm thủy mi (Achlyasp.)





Chất Bronopol có công thức hóa học (C3H6BrNO4). Tên hóa học của chất này là 2-Bromo-2Nitropropane-1,3-Diol. Trên thế giới bronopol cung ứng ra thị trường với tên thương mại như Pyceze, Onyxide 500. Trên thế giới đã cho phép sử dụng sản phẩm Pyceze có hoạt chất chính là Bronopol do công ty Novartis Animal Vaccines Limited sản xuất để thay thế malachite green trong điều trị bệnh nấm ngoại ký sinh.

Một số kết quả nghiên cứu về bronopol trị vi nấm

Branson (2002) đã nghiên cứu ứng dụng bronopol vào trị nấm thủy mi (Saprolegnia spp.) dùng 20 mg/L bronopol tắm trong 30 phút trong 15 ngày đã diệt được nấm thủy mi nhiễm trên cá hồi. Một nghiên cứu khác ở Nhật Bản, Bronopol (50% hoạt chất) được sử dụng để diệt vi nấm thay thế cho hóa chất malachite green (đã cấm sử dụng) trong trại sản xuất giống cá hồi bằng cách tắm trứng cá hồi 30 phút mỗi ngày ở nồng độ từ 50-100 mg/L từ giai đoạn trứng thụ tinh đến giai đoạn có điểm mắt, kết quả cho thấy Bronopol có tác dụng rất tốt trong việc hạn chế sự nhiễm vi nấm và tăng tỉ lệ nở của cá (Oono et al., 2007). Tương tự, nhóm nghiên cứu của Oono et al. (2008) sử dụng Bronopol để kiểm soát sự nhiễm vi nấm trên trứng cá Ayu Nhật Bản (Plecoglossus altivelis) khi sử dụng 50-100 mg/L Bronopol tắm trứng cá trong 30 phút mỗi ngày từ giai đoạn trứng thụ tinh đến khi điểm mắt xuất hiện. Kết quả đã kiểm soát rất tốt vi nấm, tỉ lệ nở của trứng cá cao hơn so với không xử lý Bronopol.

Kết quả nghiên cứu của Duc (2009) cho thấy Bronopol có thể diệt rất nhiều loài vi nấm gây bệnh ở động vật thủy sản. Sử dụng với liều lượng 50 mg/L Bronopol (50% hoạt chất) ngâm trong 24 giờ sẽ diệt được dòng vi nấm Plectosporium oratosquillae NJM 0662 và Acremonium sp. NJM 0672 gây bệnh nâu mang trên tôm tít Nhật Bản (Oratosquillae oratoria). Một nghiên cứu gần đây của Phạm Minh Đức và Trần Ngọc Tuấn (2011) trong điều kiện phòng thí nghiệm cũng cho thấy khi dùng Bronopol (50% hoạt chất) với liều lượng hơn 30 mg/L, tắm trong thời gian 60 phút có thể diệt nấm thủy mi (Achlya bisexualis) nhiễm trên cá lóc (Channa striata) giai đoạn cá giống.

Tác dụng của bronopol

Bronopol là một chất đặc trị vi nấm nhiễm trên động vật thủy sản được dùng phổ biến trong trại sản xuất cá giống, ương cũng như nuôi thương phẩm. Liều lượng sử dụng đối với bronopol (50%) từ 30 đến 100 mg/L tùy vào giai đoạn, tùy vào sự nhiễm vi nấm và tùy vào đối tượng nuôi. Chú ý nên sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

Thuận lợi khi dùng Bronopol

Bronopol là hóa chất đặc trị vi nấm nhiễm trên động vật thủy sản, được sử dụng phổ biến trên thế giới. Ở Nhật Bản, bronopol là hóa chất kháng nấm dùng phổ biến trong các trại sản xuất giống cá và được xem là chất thay thế cho malachite green (đã cấm sữ dụng). Ở Việt Nam, hiện nay có một vài sản phẩm trên thị trường có thành phần chính là Bronopol tác dụng tốt trong việc phòng và trị vi nấm nhiễm trên động vật thủy sản. Sử dụng Bronopol thì rất an toàn.

Một số lưu ý khi sử dụng Bronopol

Chất bronopol dễ sử dụng, giá thành tương đối cao, tuy vậy hiệu quả diệt vi nấm rất mạnh nên trước khi sử dụng cần áp dụng theo khuyến cáo của nhà sản xuất hoặc cần có những nghiên cứu hỗ trợ trước khi sử dụng cho đối tượng thủy sản cụ thể nhằm tiết kiệm và hiệu quả hơn. Lưu ý không trộn thuốc với chế phẩm khác trong một khu ngâm tắm trị bệnh và không để thuốc dính vào cơ thể.
 

Paradise Fish

Moderator
Thành viên BQT
15.Thuốc diệt trùng mỏ neo:

Công dụng: Diệt trùng mỏ neo cho cá nước ngọt, cá nước mặn

Cách sử dụng: Sử dụng 125ml cho 500 lít nước. Khi đánh thuốc, đổ trực tiếp thuốc vào bể.

Sau lần đánh thuốc thứ nhất bệnh giảm, ta đánh tiếp lần thứ 2, liều như lần thứ nhất nhưng chú ý thay 1/3 nước trước khi đánh

(Thuốc này của agragreen sáng chế)
 

thienduongcacanh

Administrator
Thành viên BQT

Bạn cần biết

Nội Quy Mua Bán
Cần tuyển mod
địa chỉ thiên đường cá cảnh
Trụ Sở Chính ( Kho Hàng Sỉ ):
Cung cấp tổng hợp đầy đủ các loại cá cảnh, cá KOI và phụ kiện.
60 Đặng Văn Bi, Thủ Đức, HCM
 0988 347 508 Mr.Lân
địa chỉ thiên đường cá cảnh Chi Nhánh 2:
Cung cấp cá cảnh và phụ kiện.

32 Trần Não, Q.2, HCM
0902 93 7474 Mr.Nam

Quảng Cáo

Top