Các tiêu chuẩn chọn cá dĩa đẹp

thienduongcacanh

Administrator
Thành viên BQT
Các tiêu chuẩn chọn cá dĩa đẹp
Cá dĩa có nhiều màu sắc và hoa văn đẹp khiến nhiều người trở nên khó khăn để có thể lựa chọn được chú cá dĩa đạt tiêu chuẩn, vì cá dĩa đạt chuẩn quốc tế thì cần xem xét kỹ cả những lỗi nhỏ, mà ít ai để ý và phát hiện được.

Các yếu tố cần chú ý trong việc lựa chọn cá dĩa:

A. Nguồn gốc cá dĩa rất quan trọng trong việc lựa chọn cá dĩa, đặc biệt với mục đích lai tạo và tham dự triển lãm. Diện mạo cá đĩa thay đổi trong suốt quá trình tăng trưởng, và thường thay đổi một cách mạnh mẽ, gần như là “lột xác” lúc trưởng thành. Cá non chưa phát triển hoàn thiện về hình dáng và màu sắc, thậm chí có thể còn ẩn dấu các dị tật bẩm sinh. Thêm vào đó, việc sử dụng những chất kích màu và hormon càng khiến cho việc đánh giá về tiềm năng cá dĩa trở nên khó khăn. Vì vậy, hãy mua cá từ những nhà lai tạo uy tín ở địa phương nơi các bạn có thể thấy được cặp cá giống cha mẹ cũng như dòng cá. Các bạn cũng có thể tham gia vào các câu lạc bộ cá dĩa để tìm hiểu thông tin và được chia sẻ cá dĩa từ những nguồn chất lượng và đáng tin cậy.

B. Hình thái và dị tật cá dĩa được đề cập một cách chi tiết nhằm giúp các bạn có thể phân biệt các dạng hình thái ở cá dĩa, dị tật di truyền hay dị tật bắt nguồn từ môi trường như chế độ nuôi dưỡng, hậu quả chấn thương và bệnh tật. Nếu lựa cá dĩa với mục đích lai tạo thì có thể chấp nhận các dị tật bắt nguồn từ môi trường. Việc nắm vững các dạng hình thái cũng là yếu tố quan trọng giúp các bạn định hình gu thẩm mỹ cũng như tham dự vào các cuộc triển lãm trong tương lai.

C. Tình trạng sức khỏe của cá dĩa: nếu nắm bắt được thì các bạn sẽ giúp tiết kiệm nhiều thời gian, công sức và tiền bạc nếu tránh được những con cá bệnh tật hay có biểu hiện bất thường về sức khỏe.

Hình thái và dị tật ở cá dĩa
1. Mắt cá dĩa
a) Kích thước mắt cá dĩa
Những dòng cá dĩa khác nhau có kích thước mắt khác nhau. Nhà lai tạo cá dĩa tiên phong Jack Wattley đưa ra tỷ lệ kích thước mắt so với đường thẳng đứng đi qua mắt là 1:7. Để dễ ước lượng, đoạn trên phải gấp 3 lần mắt, đoạn dưới cũng phải gấp 3 lần mắt. Một số dòng cá dĩa hiện đại có tỷ lệ mắt là 1:9 chẳng hạn như golden và tangerine. Những thông số này rất có ích trong việc phát hiện cá dĩa còi. Cá dĩa còi phát triển chậm nhưng mắt của nó vẫn tăng trưởng đều đặn theo thời gian. Vì vậy, tránh lựa những con mắt to với tỷ lệ trên 1:7.


Ngày nay, hiện tượng kích thước hai mắt không đều là rất phổ biến vì vấn đề lai tạp. Đây là tật di truyền cần tránh.

b) Tròng mắt hay phần viền xung quanh con ngươi nên có màu đỏ tươi. Các màu đen, đỏ bầm, trắng và vàng không được chuộng bằng. Đa số các dòng cá dĩa đều có can chạy qua mắt nhưng nếu màu mắt tối một cách thường trực thì cá đang có vấn đề về sức khỏe, chẳng hạn như bị nhiễm nấm hay ký sinh, hãy kiểm tra những đặc điểm khác như màu thân và vây.

Một khi cá bị nhiễm khuẩn khi còn non, chẳng hạn như Aeromonas sobrio, vi khuẩn hủy hoại các mô ở tròng mắt gây ra dị tật. Những con bị nặng, mắt có thể sưng to và chết; những con bị nhẹ hơn có thể mang mầm bệnh cả đời nếu không được chữa trị thích hợp. Sau này, điều kiện môi trường kém có thể kích thích bệnh tái phát. Tránh chọn những con bị dị tật tròng mắt như hình dưới.


2. Dạng thân (body form/shape)
Thân dài và thân tròn thường xuất hiện ở cá dĩa hoang. Hình dáng tổng thể của cá dĩa phải tròn trịa, vì vậy tránh lựa dạng thân dài (tuy nhiên, cá non có thể chưa phát triển để đạt dạng thân tròn).

Thân cao (high body) là dạng thân phổ biến của các dòng cá dĩa hiện đại. Dạng thân này cũng có thể là dấu hiệu của việc nuôi thúc và tật võng cột sống (lordosis). Nếu nuôi thúc thì sẽ có dạng đầu két và “cằm đôi” (double-chin). Nếu dị tật thì trán sẽ thẳng một cách bất thường và ức nhô.

Ngoài ra, đầu sẽ hơi cong một cách tự nhiên, dáng hài hòa và không có dấu hiệu của tật võng cột sống (lordosis). Đây là dạng thân duyên dáng và được ưa chuộng nhất. Hầu hết cá thể chiến thắng trong các thể loại cá dĩa thuần dưỡng đều có dạng thân này.

Thân cực cao (super high body) còn được gọi là “dơi” hay “chó bun” (bat/bulldog) với xương sống cực ngắn, dấu hiệu của tật võng cột sống. Các tật thường xuất hiện ở dạng thân này gồm:
- Đầu cực thẳng hay lẹm.
- Một bên thân dày hơn bên kia vì tật vẹo cột sống (scoliosis).
- Mang thiếu (nhưng không phải tật mang thiếu nào cũng đi đôi với thân cực cao).
- Đuôi và vây ngực bất thường.
- “Cằm đôi”: ức to và nhô ra như cằm.

Dạng thân này là tật môi trường và không di truyền. Nguyên nhân có thể vì bào thai phát triển kém hay nhiễm khuẩn Mycobacterium trong giai đoạn bào thai hay cá bột khiến cột sống bị tật.
Vây cực cao (super high fin) là dạng đột biến mới xuất hiện vài năm gần đây.


3. Đầu cá dĩa
Đầu phải hơi cong, liền lạc và không được lồi lõm để kết hợp với thân thành dáng tròn hoàn hảo. Lưu ý đến các vết lở loét vùng đầu vì đó có thể là dấu hiệu của bệnh lủng đầu. Có 5 dạng đầu di truyền và 3 dạng đầu dị tật do môi trường. Các dạng cá dĩa có đầu dị tật do di truyền gồm:
Đầu cong (curved) và đầu thẳng (straight) là hai dạng đầu thích hợp nhất để lai tạo.
Đầu cực cong (overly curved) rất phổ biến ở cá dĩa hoang, dù đẹp nhưng thường đi đôi với dạng thân dài nên cần cân nhắc khi lai tạo.
Đầu gù (protruding/flowerhorn) có gù như đầu cá La Hán, tuy ngộ nghĩnh nhưng làm hỏng hình dáng tổng thể của cá dĩa.
Đầu gãy (kinked) có vết gãy gần gốc vây lưng, đây là tật di truyền.

Các dạng cá dĩa có đầu dị tật do môi trường gồm:
Đầu két (parrot mouth): dạng đầu có mõm như mỏ két. Đây vốn là dạng thân dài nhưng được nuôi thúc bằng thức ăn giàu chất béo để tăng chiều cao, hậu quả là mõm trông như mỏ két và ức có dạng “cằm đôi” (double-chin). Những con cá đẹt, còi cũng có dạng đầu két.
Đầu lõm (undershot): đây là hậu quả của các vi khuẩn gây bệnh như Aeromonas sobrio hay Mycobacterium. Dạng đầu này thường đi đôi với mắt lồi.
Đầu dựng & đầu lẹm (straight/bat/bulldog): đầu dựng gần như thẳng đứng trong khi đầu lẹm hơi lượn vào bên trong. Hai dạng đầu này đi đôi với dạng thân cực cao.

4. Nắp mang cá dĩa
Dị tật nắp mang xảy ra khá phổ biến ở cá dĩa vì cả nguyên nhân di truyền lẫn môi trường. Mang thiếu:dấu hiệu thành phần thức ăn thiếu can-xi. Mang vênh, lõm hay lòi lá mang: dấu hiệu nhiễm khuẩn, ký sinh hay thiếu ô-xy. Tình trạng thiếu ô-xy vì ô nhiễm và sử dụng hypo quá liều (khử clor) làm mang bị tổn thương dẫn đến tật vênh và lõm mang. Formol và Malachite Green cũng là các chất gây ung thư và đột biến. Không may, liều thích hợp để chữa trị bệnh nặng và mãn tính cũng gây tổn thương cho cá.

Quan sát nắp và khe mang từ nhiều phía để đảm bảo cá không bị dị tật. Khi khép, nắp mang phải khít với thân. Khi thở, phần bên trong mang không được lòi ra. Nước ô nhiễm khiến cá thở gấp gáp. Nếu nước trong mà cá vẫn thở dốc, khó nhọc, ngoi lên bề mặt hoặc chỉ cử động một bên mang thì đó có thể là dấu hiệu nhiễm khuẩn hoặc ký sinh.
5. Vảy cá dĩa
Tật vảy ở cá dĩa có nguyên nhân môi trường và không di truyền. Tật phát sinh khi cá bị thương, trầy xước và nhiễm trùng. Hãy chọn những con vảy đều, liền lạc và không khập khiễng.

6. Cột sống cá dĩa (backbone)
Quan sát cá từ phía chính diện và gốc đuôi để kiểm tra dị tật về cột sống. Miệng méo và mang biến dạng cũng thường đi đôi với dị tật cột sống, đây là dạng tật do môi trường (hậu quả của bệnh lao cá), có thể dùng để lai tạo (bằng không nếu chỉ mỗi miệng bị méo thì đó là tật di truyền).

7. Vây cá dĩa
Vây ngực: có gốc nằm ngay sau nắp mang và hơi thấp hơn miệng và đuôi. Tật di truyền phổ biến ở vây ngực là vẹo lên, trông như sắp bay. Các tia vây cũng có thể cong vẹo và có nốt sần vì nhiễm khuẩn.
Vây bụng (kỳ): phải đều nhau, hai kỳ không đều, bắt chéo (nhìn từ chính diện) hay thiếu kỳ là các tật di truyền. Tuy nhiên, nếu kỳ đủ nhưng bị gãy, cong vẹo thì đó là tật do môi trường ô nhiễm, nhiễm khuẩn hay ký sinh. Nếu còn thấy chút gốc kỳ thì đó là dấu hiệu cá nhiễm bệnh khi còn trong trứng nước, có thể dùng vào mục đích lai tạo. Nhưng nếu gốc kỳ trơn tru thì đó có thể là tật di truyền, tốt nhất không nên lai tạo.
Vây lưng và vây hậu môn: là phần nổi bật, đập vào mắt người quan sát. Các vây càng to và xòe rộng thì cá dĩa càng đẹp. Tuy nhiên dù kích thước hay hình dạng như thế nào thì hai vây cũng phải đều nhau. Cụ thể, hai vây phải dài như nhau (không tính phần chóp vây kéo dài). Độ rộng ở phần cao nhất của vây (A) và độ rộng ở phần giao với gốc đuôi (B) phải bằng nhau.


Vây hậu môn nhỏ hơn vây lưng hay gốc vây hậu môn lùi về phía sau so với vây lưng là các tật di truyền.
Các tật phổ biến nữa là các vây teo tóp, sờn rách, biến dạng, khập khiễng, thiếu lưng (“tê giác”) và “thiếu bụng”. Dị tật thường xảy ra ở các gai vây đầu tiên của vây lưng và vây hậu môn. Đây là hậu quả của môi trường nước ô nhiễm, nhiễm khuẩn hay ký sinh trong gian đoạn cá còn non và tổn thương là không thể phục hồi được.


Cá dĩa tê giác


Đuôi: bao gồm 16 tia vây gốc chia thành 2 phần đều nhau. Các dị tật liên quan đến bệnh vẹo hay võng cột sống, thường thể hiện ở gốc đuôi bao gồm bướu, cong lên hay cụp xuống. Nhìn chung, đấy là các cá thể trong bầy bat/bulldog. Đây là tật môi trường, thường là hậu quả của bệnh lao cá (tuberculosis).
8. Màu sắc cá dĩa
Màu sắc của cá lên dần, trong vòng từ 6 đến 8 tháng. Hãy đặt nghi vấn khi màu sắc của cá nổi bật ở kích thước dưới 6 cm.
- Kiểm tra dấu hiệu kích màu bằng hormon. Cá non dưới 6 cm lên màu xanh trên vây ngực, đuôi và chóp mũi có thể là dấu hiệu của hormon.
- Cá size dưới 6 cm mà lên bông đầy đủ, màu sắc nổi bật có thể là cá còi, đẹt. Hãy kiểm tra các dấu hiệu bổ sung như kích thước mắt. Màu sắc nổi bật cũng có thể là dấu hiệu của hormon vì người ta cố ý kích màu khi cá còn non để phát hiện những con có tiềm năng (bông, đốm đầy đủ). Điều này đặc biệt đúng với dòng beo vì chỉ có vài chục phần trăm lên đủ đốm và được chọn nuôi tiếp, số còn lại bị loại và bán ra khi còn non.
- Cá ở size 5-6 cm phải “sạch” muối tiêu. Nếu muối tiêu xuất hiện trước mũi và chóp vây thì sẽ xuất hiện nhiều hơn khi trưởng thành.
--------------------------------------------------------------------------------------------
Các lựa chọn cá dĩa dựa vào tình trạng sức khỏe
Mục đích của phần này là phát hiện những con cá dĩa bị bệnh hay có dấu hiệu bệnh lý. Kiểm tra xem hồ nuôi có được bỏ thuốc hay không (xanh, vàng, có mùi thuốc). Nếu có, đấy là dấu hiệu hồ cá đang được điều trị và không nên mua cá.
Cá dĩa bị tóp đầu: dấu hiệu của bệnh ký sinh, mãn tính (chẳng hạn như lao cá) dẫn đến bỏ ăn và suy dinh dưỡng.


Cá dĩa bị đen mình: dấu hiệu cá bị căng thẳng, tương tự như hiện tượng xuất mồ hôi ở người. Cá bị nhiễm ký sinh thường đen mình vì tiết nhiều nhớt. Cá đang sinh sản hay nuôi con cũng đen mình nhưng mạnh khỏe, lanh lợi chứ không lờ đờ. Đôi khi đen mình không phải bệnh mà là phản ứng của cá đối với sự thay đổi đột ngột của môi trường, thường là nhiệt độ (trên 5 độ). Cá thường có biểu hiện đen người sau khi thay nước.

Cá dĩa màu nhợt nhạt: thường đi đôi với hiện tượng bỏ ăn và tóp đầu vì nhiễm khuẩn.
Màu tím: xuất hiện ở những con nhiễm khuẩn trong bầy dĩa lam. Đấy là dấu hiệu của bệnh lao cá

Cá dĩa bị lở loét: gây ra bởi các vi khuẩn gam âm, thường là Aeromonas hydrophyla. Bệnh này rất phổ biến ở cá hoang dã và có khả năng kháng thuốc nếu không chữa trị đúng cách. Từ chối mua bất kỳ con cá nào từ hồ có cá mắc bệnh này.
Cá dĩa bị nấm thủy mi (fungus): xuất hiện dưới dạng bông, sợi và vệt trắng do khuẩn thuộc lớp Oomycetes (họ Saprolegniales). Bệnh này khá dễ chữa.
Cá dĩa bị sưng mắt: dấu hiệu của bệnh lao cá. Bệnh này rất khó chữa.

Cá dĩa chuyển động giật cục : dấu hiệu nhiễm ký sinh, mang bị nhiễm nặng, có thể là một trong các loài Gyrodactylus, Dactylogyrus, Chilodonella và Trichodina. Bệnh này dễ chữa nên có thể mua cá nếu cần thiết.
Cá dĩa cọ mình vào các vật thể, thành hồ : dấu hiệu nhiễm ký sinh, vùng cọ xát nhiễm nặng nhất. Bệnh này dễ chữa nên có thể mua cá nếu cần thiết.
Cá dĩa chúi đầu: chưa rõ nguyên nhân, có thể do nhiễm khuẩn hay các chất hóa học tác động lên cơ quan kiểm soát thăng bằng như tai trong. Nếu bệnh nhẹ thì cá có thể phục hồi.
Cá dĩa treo đầu trên mặt nước: thường đi đôi với các triệu chứng khác như thở chậm và lờ đờ. Đây là dấu hiệu của bệnh siêu vi (virus) tác động lên mang và những bộ phận khác. Nếu kèm dấu hiệu đen mình thì đó có thể là bệnh ký sinh. Từ chối mua bất kỳ con cá nào từ hồ có cá mắc bệnh này.
Cá dĩa bị bệnh lủng đầu: với nhiều mảng lở loét vùng đầu, xung quanh mắt và nắp mang, đôi khi lan ra đường bên. Hầu hết cá đều ăn uống bình thường, thậm chí vẫn sinh sản được, chỉ một số ít bị căng thẳng. Có thể điều trị bệnh bằng cách ngâm cá trong nước lá bàng.

Cá dĩa bị rụng vảy: từng mảng vảy lớn bị rụng phô bày lớp da hư hại bên dưới. Đây là bệnh nhiễm khuẩn Costiosis, rất nguy hiểm với cá non và trứng. Cá ủ bệnh có vảy không đều và tiết nhiều nhớt.
Cá dĩa bị tuột nhớt: là dấu hiệu của bệnh ký sinh ngoài da.
Cá dĩa bị thối, cháy vây: vây rất nhạy cảm với môi trường và bệnh tật. Ngay cả cá bình thường, khi quan sát vây dưới kính phóng đại sẽ phát hiện nhiều lỗi. Nếu vây bị cháy do môi trường thay đổi đột ngột thì sẽ phục hồi sau vài ngày mà không cần chữa trị. Bằng không thì có thể là do nhiễm khuẩn.

Cá dĩa bị đốm trắng: với các đốm trắng li ti nổi toàn thân. Đây là bệnh gây ra bởi ký sinh trùng Ichthyophthirius multifiliis. Bệnh có thể chữa trị được nhưng tránh mua.
Cá dĩa bị nấm lụa: với lớp bụi vàng như lụa phủ toàn thân và nắp mang. Bệnh gây ra bởi trùng Piscinoodinium hiện rõ dưới nguồn sáng mạnh.
Cá dĩa bị sình bụng:
a) được coi là bệnh khi đi kèm với các triệu chứng như đen người, mất màu, bỏ ăn và lờ đờ. Đây thường là hiện tượng nhiễm khuẩn nội ở đường tiêu hóa hay nội tạng.
b) Nếu cá đang bình thường đột nhiên sình bụng và bỏ ăn trong khi màu sắc vẫn bình thường thì đó có thể dấu hiệu bị nhiễm siêu vi.
c) Trường hợp bụng to dần (trong khi cá vẫn ăn và tiêu hóa bình thường) cho đến khi căng phồng khiến cá chết, đây có thể là hiện tượng nhiễm độc hormon hoặc steroid.
d) Một số loại thức ăn khô nở ra khi gặp nước nên nếu cá ăn quá nhanh và nhiều thì khi thức ăn nở ra sẽ khiến cá bị sình bụng.
Cá dĩa đi phân trắng: thường đi đôi với giảm khẩu vị, dấu hiệu của bệnh nhiễm khuẩn hay ký sinh đường ruột. Phân cá mạnh khỏe màu đen hoặc đôi khi là đỏ nếu thức ăn có nhiều màu này.

Cá dĩa chóp vây lưng dài: là điều bình thường ở cá dĩa, tuy nhiên chóp vây lưng quá dài một cách bất thường, dù ở cá đực hay cá cái, có thể là hậu quả của việc ngâm testosterone trong một thời gian dài. Cá có thể bị sình bụng và vô sinh.
Sau khi phân tích các yếu tố quan trọng trong việc lựa chọn cá dĩa, bước kế tiếp là áp dụng chúng thông qua quan sát để lựa được cá đẹp và mạnh khỏe. Dưới đây là các bước quan sát (các bạn có thể in những hình này ra và mang theo mỗi khi lựa cá)



Nguồn: Tổng hợp kiến thức cá dĩa trên internet ( Diễn đàn cá dĩa - Thiên Đường Cá Cảnh )
 

Bạn cần biết

Nội Quy Mua Bán
Cần tuyển mod
địa chỉ thiên đường cá cảnh
Trụ Sở Chính ( Kho Hàng Sỉ ):
Cung cấp tổng hợp đầy đủ các loại cá cảnh, cá KOI và phụ kiện.
60 Đặng Văn Bi, Thủ Đức, HCM
 0988 347 508 Mr.Lân
địa chỉ thiên đường cá cảnh Chi Nhánh 2:
Cung cấp cá cảnh và phụ kiện.

32 Trần Não, Q.2, HCM
0902 93 7474 Mr.Nam

Quảng Cáo

Top